Thứ Ba, 15 tháng 12, 2015

TRANG THƠ BÌNH DÂN.


            Tặng các anh
Hành nghề xe ôm.



Tạm xa xóm, phố, mẹ, cha,
Gác chuyện chồng vợ, anh ra chiến trường.
Theo Đảng, tuổi trẻ lên đường, 
Bắc cầu, xẻ núi, mở đường đã qua.
                     *   *
Chiến tranh đến với mọi nhà,
Hậu phương, tiền tuyến, trẻ, già tham gia.
Gian nan chẳng có kêu ca,
Chống quân xâm lược, nhà nhà quyết tâm.
                     *   *
Chiến công là sức toàn dân,
Đất nước thống nhất, có phần công anh.
Đã hết giặc giã, chiến tranh,
Ra quân học tập, chuyển ngành, phục viên.
                     *   *
Anh đâu vì chức, vì quyền,
Mỗi người mỗi việc, với niềm tin yêu.
Chính sách đổi mới đã nhiều,
Nghỉ 176, anh liều một phen.
                     *   *
Việc mới vật lộn chưa quen,
Trải qua năm, tháng bon chen vì tiền.
Người ta chạy chức, chạy quyền,
Xe ôm anh chạy, kiếm tiền vốn không.
                     *   *
Cho dù bão tố, mưa giông,
Siêng năng, chăm chỉ, kiếm tiền rau, dưa.
Những là chăm chỉ sớm, trưa,
Tinh mơ “mấy cuốc”, đón đưa khách hàng.
                     *   *
Sớm ra dọn quán bán hàng,
Sáng nào anh cũng mở hàng quán tôi.
Ước gì sớm được đổi đời,
“Xe ôm không chạy, quán thời bỏ luôn”!

Hà Nội, tháng 8 năm 2007.

( Hà Nội, ngày 15/12/2015 -  chép lại)




Dọn quán
Bán hàng

Sớm ngày, hàng quán dọn ra,
Đốt than, quạt nước, pha trà người sơi.
Nước trà, thơm lắm người ơi.
Uống vào, sẽ thấy thảnh thơi tấm lòng.
Trà này sao, ướp kỳ công,
Nước kia, gánh tận trên “ Sông Ngân hà”.
Liền anh, liền chị ghé qua,
“Uống trà, lại nhớ nhà hàng em”!


                                                              Hà Nội, tháng 8 năm 2007.

                                                                            ( Hà Nội, ngày 15/12/2015 -  chép lại)




Thơ sưu tầm.


HỌC 3000 TỪ TIẾNG ANH BẰNG THƠ LỤC BÁT
Tác giả: Giáo sư Ngô Bảo Châu -  ( Bài đăng trên trang Facebook ngày 13/02/2015).
Xin phép Giáo sư cho tôi góp ý thêm dưới đây, để giúp cho người đọc bài Thơ này dễ phân biệt những từ tiếng Anh với tiếng Việt của chúng ta.
 Xin cảm ơn!
                   Người đề nghị: NGÔ CÔNG TÌNH - WWW.ngocongtinh.nghesi.vn.
                                                          Hà nội, 14/2/2015.

Bản gốc. 

HỌC 3000 TỪ TIẾNG ANH BẰNG THƠ LỤC BÁT.

Hello có nghĩa xin chào
Goodbye tạm biệt, thì thào Wishper
Lie nằm, Sleep ngủ, Dream mơ
Thấy cô gái đẹp See girl beautiful
I want tôi muốn, kiss hôn
Lip môi, Eyes mắt ... sướng rồi ... oh yeah!
Long dài, short ngắn, tall cao
Here đây, there đó, which nào, where đâu
Sentence có nghĩa là câu
Lesson bài học, rainbow cầu vồng
Husband là đức ông chồng
Daddy cha bố, please don"t xin đừng
Darling tiếng gọi em cưng
Merry vui thích, cái sừng là horn
Rách rồi xài đỡ chữ torn
To sing là hát, a song một bài
Nói sai sự thật to lie
Go đi, come đến, một vài là some
Đứng stand, look ngó, lie nằm
Five năm, four bốn, hold cầm, play chơi
One life là một cuộc đời
Happy sung sướng, laugh cười, cry kêu
Lover tạm dịch ngừơi yêu
Charming duyên dáng, mỹ miều graceful
Mặt trăng là chữ the moon
World là thế giới, sớm soon, lake hồ
Dao knife, spoon muỗng, cuốc hoe
Đêm night, dark tối, khổng lồ giant
Fund vui, die chết, near gần
Sorry xin lỗi, dull đần, wise khôn
Burry có nghĩa là chôn
Our souls tạm dịch linh hồn chúng ta
Xe hơi du lịch là car
Sir ngài, Lord đức, thưa bà Madam
Thousand là đúng...mười trăm
Ngày day, tuần week, year năm, hour giờ
Wait there đứng đó đợi chờ
Nightmare ác mộng, dream mơ, pray cầu
Trừ ra except, deep sâu
Daughter con gái, bridge cầu, pond ao
Enter tạm dịch đi vào
Thêm for tham dự lẽ nào lại sai
Shoulder cứ dịch là vai
Writer văn sĩ, cái đài radio
A bowl là một cái tô
Chữ tear nước mắt, tomb mồ, miss cô
Máy khâu dùng tạm chữ sew
Kẻ thù dịch đại là foe chẳng lầm
Shelter tạm dịch là hầm
Chữ shout là hét, nói thầm whisper
What time là hỏi mấy giờ
Clear trong, clean sạch, mờ mờ là dim
Gặp ông ta dịch see him
Swim bơi, wade lội, drown chìm chết trôi
Mountain là núi, hill đồi
Valley thung lũng, cây sồi oak tree
Tiền xin đóng học school fee
Yêu tôi dùng chữ love me chẳng lầm
To steal tạm dịch cầm nhầm
Tẩy chay boycott, gia cầm poultry
Cattle gia súc, ong bee
Something to eat chút gì để ăn
Lip môi, tongue lưỡi, teeth răng
Exam thi cử, cái bằng licence...
Lovely có nghĩa dễ thương
Pretty xinh đẹp thường thường so so
Lotto là chơi lô tô
Nấu ăn là cook , wash clothes giặt đồ
Push thì có nghĩa đẩy, xô
Marriage đám cưới, single độc thân
Foot thì có nghĩa bàn chân
Far là xa cách còn gần là near
Spoon có nghĩa cái thìa
Toán trừ subtract, toán chia divide
Dream thì có nghĩa giấc mơ
Month thì là tháng , thời giờ là time
Job thì có nghĩa việc làm
Lady phái nữ, phái nam gentleman
Close friend có nghĩa bạn thân
Leaf là chiếc lá, còn sun mặt trời
Fall down có nghĩa là rơi
Welcome chào đón, mời là invite
Short là ngắn, long là dài
Mũ thì là hat, chiếc hài là shoe
Autumn có nghĩa mùa thu
Summer mùa hạ , cái tù là jail
Duck là vịt , pig là heo
Rich là giàu có , còn nghèo là poor
Crab thi` có nghĩa con cua
Church nhà thờ đó , còn chùa temple
Aunt có nghĩa dì , cô
Chair là cái ghế, cái hồ là pool
Late là muộn , sớm là soon
Hospital bệnh viẹn , school là trường
Dew thì có nghĩa là sương
Happy vui vẻ, chán chường weary
Exam có nghĩa kỳ thi
Nervous nhút nhát, mommy mẹ hiền.
Region có nghĩa là miền,
Interupted gián đoạn còn liền next to.
Coins dùng chỉ những đồng xu,
Còn đồng tiền giấy paper money.
Here chỉ dùng để chỉ tại đây,
A moment một lát còn ngay ringht now,
Brothers-in-law đồng hao.
Farm-work đòng áng, đồng bào Fellow- countryman
Narrow- minded chỉ sự nhỏ nhen,
Open-hended hào phóng còn hèn là mean.
Vẫn còn dùng chữ still,
Kỹ năng là chữ skill khó gì!
Gold là vàng, graphite than chì.
Munia tên gọi chim ri
Kestrel chim cắt có gì khó đâu.
Migrant kite là chú diều hâu
Warbler chim chích, hải âu petrel
Stupid có nghĩa là khờ,
Đảo lên đảo xuống, stir nhiều nhiều.
How many có nghĩa bao nhiêu.
Too much nhiều quá , a few một vài
Right là đúng , wrong là sai
Chess là cờ tướng , đánh bài playing card
Flower có nghĩa là hoa
Hair là mái tóc, da là skin
Buổi sáng thì là morning
King là vua chúa, còn Queen nữ hoàng
Wander có nghĩa lang thang
Màu đỏ là red, màu vàng yellow
Yes là đúng, không là no
Fast là nhanh chóng, slow chậm rì
Sleep là ngủ, go là đi
Weakly ốm yếu healthy mạnh lành
White là trắng, green là xanh
Hard là chăm chỉ , học hành study
Ngọt là sweet, kẹo candy
Butterfly là bướm, bee là con ong
River có nghĩa dòng sông
Wait for có nghĩa ngóng trông đợi chờ
Dirty có nghĩa là dơ
Bánh mì bread, còn bơ butter
Bác sĩ thì là doctor
Y tá là nurse, teacher giáo viên
Mad dùng chỉ những kẻ điên,
Everywhere có nghĩa mọi miền gần xa.
A song chỉ một bài ca.
Ngôi sao dùng chữ star, có liền!
Firstly có nghĩa trước tiên
Silver là bạc , còn tiền money
Biscuit thì là bánh quy
Can là có thể, please vui lòng
Winter có nghĩa mùa đông
Iron là sắt còn đồng copper
Kẻ giết người là killer
Cảnh sát police , lawyer luật sư
Emigrate là di cư
Bưu điện post office, thư từ là mail
Follow có nghĩa đi theo
Shopping mua sắm còn sale bán hàng
Space có nghĩa không gian
Hàng trăm hundred, hàng ngàn thousand
Stupid có nghĩa ngu đần
Thông minh smart, equation phương trình
Television là truyền hình
Băng ghi âm là tape, chương trình program
Hear là nghe watch là xem
Electric là điện còn lamp bóng đèn
Praise có nghĩa ngợi khen
Crowd đông đúc, lấn chen hustle
Capital là thủ đô
City thành phố , local địa phương
Country có nghĩa quê hương
Field là đồng ruộng còn vườn garden
Chốc lát là chữ moment
Fish là con cá , chicken gà tơ
Naive có nghĩa ngây thơ
Poet thi sĩ , great writer văn hào
Tall thì có nghĩa là cao
Short là thấp ngắn, còn chào hello
Uncle là bác, elders cô.
Shy mắc cỡ, coarse là thô.
Come on có nghĩa mời vô,
Go away đuổi cút, còn vồ pounce.
Poem có nghĩa là thơ,
Strong khoẻ mạnh, mệt phờ dog- tiered.
Bầu trời thường gọi sky,
Life là sự sống còn die lìa đời
Shed tears có nghĩa lệ rơi
Fully là đủ, nửa vời by halves
Ở lại dùng chữ stay,
Bỏ đi là leave còn nằm là lie.
Tomorrow có nghĩa ngày mai
Hoa sen lotus, hoa lài jasmine
Madman có nghĩa người điên
Private có nghĩa là riêng của mình
Cảm giác là chữ feeling
Camera máy ảnh hình là photo
Động vật là animal
Big là to lớn , little nhỏ nhoi
Elephant là con voi
Goby cá bống, cá mòi sardine
Mỏng mảnh thì là chữ thin
Cổ là chữ neck, còn chin cái cằm
Visit có nghĩa viếng thăm
Lie down có nghĩa là nằm nghỉ ngơi
Mouse con chuột , bat con dơi
Separate có nghĩa tách rời , chia ra
Gift thì có nghĩa món quà
Guest thì là khách chủ nhà house owner
Bệnh ung thư là cancer
Lối ra exit , enter đi vào
Up lên còn xuống là down
Beside bên cạnh , about khoảng chừng
Stop có nghĩa là ngừng
Ocean là biển , rừng là jungle
Silly là kẻ dại khờ,
Khôn ngoan smart, đù đờ luggish
Hôn là kiss, kiss thật lâu.
Cửa sổ là chữ window
Special đặc biệt normal thường thôi
Lazy... làm biếng quá rồi
Ngồi mà viết tiếp một hồi die soon
Hứng thì cứ việc go on,
Còn không stop ta còn nghỉ ngơi!
Cằm CHIN có BEARD là râu
RAZOR dao cạo, HEAD đầu, da SKIN
THOUSAND thì gọi là nghìn
BILLION là tỷ, LOOK nhìn , rồi THEN
LOVE MONEY quý đồng tiền
Đầu tư INVEST, có quyền RIGHTFUL
WINDY RAIN STORM bão bùng
MID NIGHT bán dạ, anh hùng HERO
COME ON xin cứ nhào vô
NO FEAR hổng sợ, các cô LADIES
Con cò STORKE, FLY bay
Mây CLOUD, AT ở, BLUE SKY xanh trời
OH! MY GOD...! Ối! Trời ơi
MIND YOU. Lưu ý WORD lời nói say
HERE AND THERE, đó cùng đây
TRAVEL du lịch, FULL đầy, SMART khôn
Cô đõn ta dịch ALONE
Anh văn ENGLISH , nổi buồn SORROW
Muốn yêu là WANT TO LOVE
OLDMAN ông lão, bắt đầu BEGIN
EAT ăn, LEARN học, LOOK nhìn
EASY TO FORGET dễ quên
BECAUSE là bỡi ... cho nên , DUMP đần
VIETNAMESE , người nước Nam
NEED TO KNOW... biết nó cần lắm thay
SINCE từ, BEFORE trước, NOW nay
Đèn LAMP, sách BOOK, đêm NIGHT, SIT ngồi
SORRY thương xót, ME tôi
PLEASE DON"T LAUGH đừng cười, làm ơn
FAR Xa, NEAR gọi là gần
WEDDING lễ cưới, DIAMOND kim cương
SO CUTE là quá dễ thương
SHOPPING mua sắm, có sương FOGGY
SKINNY ốm nhách, FAT: phì
FIGHTING: chiến đấu, quá lỳ STUBBORN
COTTON ta dịch bông gòn
A WELL là giếng, đường mòn là TRAIL
POEM có nghĩa làm thơ,
POET Thi Sĩ nên mơ mộng nhiều.
ONEWAY nghĩa nó một chiều,
THE FIELD đồng ruộng, con diều là KITE.
Của tôi có nghĩa là MINE,
TO BITE là cắn, TO FIND kiếm tìm
TO CARVE xắt mỏng, HEART tim,
DRIER máy sấy, đắm chìm TO SINK.
FEELING cảm giác, nghĩ THINK
PRINT có nghĩa là in, DARK mờ
LETTER có nghĩa lá thơ,
TO LIVE là sống, đơn sơ SIMPLE.
CLOCK là cái đồng hồ,
CROWN vương niệm, mã mồ GRAVE.
KING vua, nói nhảm TO RAVE,
BRAVE can đảm, TO PAVE lát đường.
SCHOOL nghĩa nó là trường,
LOLLY là kẹo, còn đường SUGAR.
Station trạm GARE nhà ga
FISH SAUCE nước mắm, TOMATO là cá chua
EVEN huề, WIN thắng, LOSE thua
TURTLE là một con rùa
SHARK là cá mập, CRAB cua, CLAW càng
COMPLETE là được hoàn toàn
FISHING câu cá, DRILL khoan, PUNCTURE dùi
LEPER là một người cùi
CLINIC phòng mạch, sần sùi LUMPY
IN DANGER bị lâm nguy
Giải phầu nhỏ là SUGERY đúng rồi
NO MORE ta dịch là thôi
AGAIN làm nữa, bồi hồi FRETTY
Phô mai ta dịch là CHEESE
CAKE là bánh ngọt, còn mì NOODLE
ORANGE cam, táo APPLE
JACK-FRUIT trái mít, VEGETABLE là rau
CUSTARD-APPLE mãng cầu
PRUNE là trái táo tàu, SOUND âm
LOVELY có nghĩa dễ thương
PRETTY xinh đẹp, thường thường SO SO
LOTTO là chơi lô tô
Nấu ăn là COOK , WASH CLOTHES giặt đồ
PUSH thì có nghĩa đẩy, xô
MARRIAGE đám cưới, SINGLE độc thân
FOOT thì có nghĩa bàn chân
FAR là xa cách, còn gần là NEAR
SPOON có nghĩa cái thìa
Toán trừ SUBTRACT, toán chia DIVIDE
PLOUGH tức là đi cày
WEEK tuần MONTH tháng, WHAT TIME mấy giờ



Bản góp ý thêm.

Hello có nghĩa xin chào,
Goodbye tạm biệt, thì thào Wishper.
Lie nằm, Sleep ngủ, Dream mơ,
Thấy cô gái đẹp See girl beautiful.
I want tôi muốn, kiss hôn,
Lip môi, Eyes mắt ... sướng rồi ... oh yeah!
Long dài, short ngắn, tall cao,
Here đây, there đó, which nào, where đâu.
Sentence có nghĩa là câu,
Lesson bài học, rainbow cầu vồng.
Husband là đức ông chồng,
Daddy cha bố, please don"t xin đừng.
Darling tiếng gọi em cưng,
Merry vui thích, cái sừng là horn.
Rách rồi xài đỡ chữ torn,
To sing là hát, a song một bài.
Nói sai sự thật to lie,
Go đi, come đến, một vài là some.
Đứng stand, look ngó, lie nằm,
Five năm, four bốn, hold cầm, play chơi.
One life là một cuộc đời,
Happy sung sướng, laugh cười, cry kêu.
Lover tạm dịch người yêu,
Charming duyên dáng, mỹ miều graceful.
Mặt trăng là chữ the moon,
World là thế giới, sớm soon, lake hồ.
Dao knife, spoon muỗng, cuốc hoe,
Đêm night, dark tối, khổng lồ giant.
Fund vui, die chết, near gần,
Sorry xin lỗi, dull đần, wise khôn.
Burry có nghĩa là chôn,
Our souls tạm dịch linh hồn chúng ta.
Xe hơi du lịch là car,
Sir ngài, Lord đức, thưa bà Madam.
Thousand là đúng...mười trăm,
Ngày day, tuần week, year năm, hour giờ.
Wait there đứng đó đợi chờ,
Nightmare ác mộng, dream mơ, pray cầu.
Trừ ra except, deep sâu,
Daughter con gái, bridge cầu, pond ao.
Enter tạm dịch đi vào,
Thêm for tham dự lẽ nào lại sai.
Shoulder cứ dịch là vai,
Writer văn sĩ, cái đài radio.
A bowl là một cái tô,
Chữ tear nước mắt, tomb mồ, miss cô.
Máy khâu dùng tạm chữ sew,
Kẻ thù dịch đại là foe chẳng lầm.
Shelter tạm dịch là hầm,
Chữ shout là hét, nói thầm whisper.
What time là hỏi mấy giờ,
Clear 
trong, clean sạch, mờ mờ là dim.
Gặp ông ta dịch see him,
Swim bơi, wade lội, drown chìm chết trôi.
Mountain là núi, hill đồi,
Valley thung lũng, cây sồi oak tree.
Tiền xin đóng học school fee,
Yêu tôi dùng chữ love me chẳng lầm.
To steal tạm dịch cầm nhầm,
Tẩy chay boycott, gia cầm poultry.
Cattle gia súc, ong bee,
Something to eat chút gì để ăn.
Lip môi, tongue lưỡi, teeth răng,
Exam thi cử, cái bằng licence...
Lovely có nghĩa dễ thương,
Pretty xinh đẹp. thường thường so so.
Lotto là chơi lô tô,
Nấu ăn là cook , wash clothes giặt đồ.
Push thì có nghĩa đẩy, xô,
Marriage đám cưới, single độc thân.
Foot thì có nghĩa bàn chân,
Far là xa cách, còn gần là near.
Spoon có nghĩa cái thìa,
Toán trừ subtract, toán chia divide.
Dream thì có nghĩa giấc mơ,
Month thì là tháng , thời giờ là time.
Job thì có nghĩa việc làm,
Lady phái nữ, phái nam gentleman.
Close friend có nghĩa bạn thân,
Leaf là chiếc lá, còn sun mặt trời.
Fall down có nghĩa là rơi,
Welcome chào đón, mời là invite.
Short là ngắn, long là dài,
Mũ thì là hat, chiếc hài là shoe.
Autumn có nghĩa mùa thu.
Summer mùa hạ, cái tù là jail.
Duck là vịt, pig là heo.
Rich là giàu có, còn nghèo là poor.
Crab thì` có nghĩa con cua,
Church nhà thờ đó, còn chùa temple.
Aunt có nghĩa dì, cô,
Chair là cái ghế, cái hồ là pool.
Late là muộn, sớm là soon,
Hospital bệnh viện, school là trường.
Dew thì có nghĩa là sương,
Happy vui vẻ, chán chường weary.
Exam có nghĩa kỳ thi,
Nervous nhút nhát, mommy mẹ hiền.
Region có nghĩa là miền,
Interupted gián đoạn, còn liền next to.
Coins dùng chỉ những đồng xu,
Còn đồng tiền giấy paper money.
Here dùng chỉ tại đây,
A moment một lát, còn ngay ringht now,
Brothers-in-law đồng hao.
Farm-work đòng áng, đồng bào Fellow- countryman.
Narrow- minded chỉ sự nhỏ nhen,
Open-hended hào phóng, còn hèn là mean.
Vẫn còn dùng chữ still,
Kỹ năng là chữ skill khó gì!
Gold là vàng, graphite than chì.
Munia tên gọi chim ri,
Kestrel chim cắt có gì khó đâu.
Migrant kite là chú diều hâu,
Warbler chim chích, hải âu petrel.
Stupid có nghĩa là khờ,
Đảo lên, đảo xuống, stir nhiều nhiều.
How many có nghĩa bao nhiêu,
Too much nhiều quá, a few một vài.
Right là đúng, wrong là sai,
Chess là cờ tướng, đánh bài playing card.
Flower có nghĩa là hoa,
Hair là mái tóc, da là skin.
Buổi sáng thì là morning,
King là vua chúa, còn Queen nữ hoàng.
Wander có nghĩa lang thang,
Màu đỏ là red, màu vàng yellow.
Yes là đúng, không là no,
Fast là nhanh chóng, slow chậm rì.
Sleep là ngủ, go là đi,
Weakly ốm yếu, healthy mạnh lành.
White là trắng, green là xanh,
Hard là chăm chỉ, học hành study.
Ngọt là sweet, kẹo candy,
Butterfly là bướm, bee là con ong.
River có nghĩa dòng sông,
Wait for có nghĩa ngóng trông đợi chờ.
Dirty có nghĩa là dơ,
Bánh mì bread, còn bơ butter.
Bác sĩ thì là doctor,
Y tá là nurse, teacher giáo viên
Mad dùng chỉ những kẻ điên,
Everywhere có nghĩa mọi miền gần xa.
A song chỉ một bài ca.
Ngôi sao dùng chữ star, có liền!
Firstly có nghĩa trước tiên,
Silver là bạc, còn tiền money.
Biscuit thì là bánh quy,
Can là có thể, please vui lòng.
Winter có nghĩa mùa đông,
Iron là sắt, còn đồng copper.
Kẻ giết người là killer,
Police cảnh sát, lawyer luật sư.
Emigrate là di cư,
Bưu điện post office, thư từ là mail.
Follow có nghĩa đi theo,
Shopping mua sắm, còn sale bán hàng.
Space có nghĩa không gian,
Hàng trăm hundred, hàng ngàn thousand.
Stupid có nghĩa ngu đần,
Thông minh smart, equation phương trình.
Television là truyền hình,
Băng ghi âm là tape, chương trình program.
Hear là nghe, watch là xem,
Electric là điện, còn lamp bóng đèn.
Praise có nghĩa ngợi khen,
Crowd đông đúc, lấn chen hustle.
Capital là thủ đô,
City thành phố, local địa phương.
Country có nghĩa quê hương,
Field là đồng ruộng, còn vườn garden.
Chốc lát là chữ moment,
Fish là con cá , chicken gà tơ.
Naive có nghĩa ngây thơ,
Poet là thi sĩ , great writer văn hào.
Tall thì có nghĩa là cao,
Short là thấp ngắn, còn chào hello.
Uncle là bác, elders cô,
Shy mắc cỡ, coarse là thô.
Come on có nghĩa mời vô,
Go away đuổi cút, còn vồ pounce.
Poem có nghĩa là thơ,
Strong khoẻ mạnh, mệt phờ dog- tiered.
Bầu trời thường gọi sky,
Life là sự sống, còn die lìa đời.
Shed tears có nghĩa lệ rơi,
Fully là đủ, nửa vời by halves.
Ở lại dùng chữ stay,
Bỏ đi là leave, còn nằm là lie.
Tomorrow có nghĩa ngày mai,
Hoa sen lotus, hoa lài jasmine.
Madman có nghĩa người điên,
Private có nghĩa là riêng của mình.
Cảm giác là chữ feeling,
Camera máy ảnh, hình là photo.
Động vật là animal,
Big là to lớn, little nhỏ nhoi.
Elephant là một con voi,
Goby cá bống, cá mòi sardine.
Mỏng mảnh thì là chữ thin,
Cổ là chữ neck, còn chin cái cằm.
Visit có nghĩa viếng thăm,
Lie down có nghĩa là nằm nghỉ ngơi.
Mouse con chuột, bat con dơi,
Separate có nghĩa tách rời, chia ra.
Gift thì có nghĩa món quà,
Guest thì là khách, chủ nhà house owner.
Bệnh ung thư là cancer,
Lối ra exit, enter đi vào.
Up lên, còn xuống là down,
Beside bên cạnh, about khoảng chừng.
Stop có nghĩa là ngừng,
Ocean là biển, rừng là jungle.
Silly là kẻ dại khờ,
Khôn ngoan smart, đù đờ luggish.
Hôn là kiss, kiss thật lâu.
Cửa sổ là chữ window,
Special đặc biệt, normal thường thôi.
Lazy... làm biếng quá rồi,
Ngồi mà viết tiếp một hồi die soon.
Hứng thì cứ việc go on,
Còn không stop ta còn nghỉ ngơi!
Cằm chin, có beard là râu,
Razor dao cạo, head đầu, da skin.
Thousand thì gọi là nghìn,
Billion là tỷ, look nhìn, rồi then.
Love money quý đồng tiền,
Đầu tư invest, có quyền rightful.
Windy rain Storm bão bùng,
Mid night bán dạ, anh hùng hero.
Come on xin cứ nhào vô,
No fear khổng sợ, các cô ladies.
Con cò storke, fly bay,
Mây cloud, at ở, blue sky xanh trời.
Oh! My god...! Ối! Trời ơi,
Wind you lưu ý, word lời, nói say.
Here and there đó cùng đây,
Travel  du lịch, full đầy, smart khôn.
Cô đõn ta dịch alone,
Anh văn english, nổi buồn sorrow.
Muốn yêu là want to love,
Oldman ông lão, bắt đầu begin.
Eat ăn, learn học, look nhìn,
Easy to forget dễ quên,
Because là bỡi ... cho nên, dump đần.
VietNamese người nước Nam,
Need to know... biết nó cần lắm thay.
Since từ, before trước, now nay,
Đèn lamp, sách book, đêm night, sit ngồi.
Sorry thương xót, me tôi,
Please don”t laugh đừng cười, làm ơn.
Far xa, near gọi là gần,
Wedding lễ cưới, diamond kim cương.
So cute là quá dễ thương,
Shopping mua sắm, có sương foggy.
Skinny ốm nhách, fat phì,
Fighting chiến đấu, quá lỳ stubborn.
Cotton ta dịch bông gòn,
A well là giếng, đường mòn là trail.
Poem có nghĩa làm thơ,
Poet thi sĩ nên mơ mộng nhiều.
Oneway nghĩa nó một chiều,
The field đồng ruộng, con diều là kite.
Của tôi có nghĩa là mine,
To bite là cắn, to find kiếm tìm
To carve xắt mỏng, heart tim,
Drier máy sấy, đắm chìm to sink.
Feeling cảm giác, nghĩ think,
Print có nghĩa là in, dark mờ.
Letter có nghĩa lá thư,
To live là sống, đơn sơ simple.
Clok là cái đồng hồ,
Crown vương niệm, mã mồ grave.
King vua, nói nhảm to rave,
Brave can đảm, to pave lát đường.
Schoot nghĩa nó là trường,
Lolly là kẹo, còn đường sugar.
Station trạm, gare nhà ga,
Fish sauce nước mắm, tomato là cà chua.
Even huề, win thắng, lose thua,
Turtle là một con rùa.
Shark là cá mập, crab cua, claw càng.
Complete là được hoàn toàn,
Fishing câu cá, drill khoan, puncture dùi.
Leper là một người cùi,
Clinic phòng mạch, sần sùi lumpy.
In danger bị lâm nguy,
Giải phầu nhỏ là sugery đúng rồi.
No moro ta dịch là thôi,
Again làm nữa, bồi hồi fretty.
Phô mai ta dịch là cheese,
Cake là bánh ngọt, còn mì noodle.
Orange cam, táo apple,
Jack - fruit trái mít, vegetable là rau.
Custard - apple mãng cầu,
Prune là trái táo tàu, sound âm.
Lovery có nghĩa dễ thương,
Pretty xinh đẹp, thường thường so so.
Lotto là chơi lô tô,
Nấu ăn là cook, wash clothes giặt đồ.
Push thì có nghĩa đẩy, xô,
Marriage đám cưới, single độc thân.
Foot thì có nghĩa bàn chân,
Far là xa cách, còn gần là Near.
Spoon có nghĩa cái thìa,
Toán trừ subtract, toán chia divide.
Plough tức là đi cày,
Week tuần, month tháng, what time mấy giờ./.

Hà Nội. ngày 14 tháng 02 năm 2015.
Người góp ý thêm: Ngô Công Tình





HÃY VỀ QUÊ TÔI


Trong tuần, sống ở Thủ đô,                                                                
Cuối tuần nhàn rỗi, tha hồ về Quê.
Cùng nhau, ta lại đi về,
Đạp xe, thể dục trên đê sau làng.                                    *   *
Từng làn, gió mát thổi ngang,
Bồng bềnh mái tóc của nàng, cùng anh.
Hương đồng, gió nội trong lành,
Bay qua đồng lúa, dâu xanh mượt mà.
                     *   *
Sông Cầu, vang vọng bài ca,
Lơ thơ nước chảy, mặn mà tình thương.
Đê dài, uốn lượn thành đường,
Đây miền Quan họ, quê hương tuyệt vời.
                     *   *
Muốn người trẻ, khỏe “ai ơi”,
Đạp xe vui lắm, xin mời tham gia.
Bình minh, hay buổi chiều tà,
Lên đê hóng mát, sau là đua xe.
                     *   *
Mùa đông, cho chí mùa hè,
Sớm, chiều thể dục, nhớ che mái đầu.
Những ai bệnh trĩ đã lâu,
Lưng đau, nhức khớp, buồn rầu khỏi ngay./.








        

    
    Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014.  
                                                       Ngô Công Tình: Người con làng Diềm, Bắc Ninh:                                                         

       


Tặng Thơ.

  Lời tựa: Ngảy 26 tháng 8 năm 2014, nhân dịp Kỷ niệm 49 năm ngày gặp mặt lớp Học viên khóa II, Nhà máy phát Điện - Hà bắc (28/8/1965 đến 28/8/2014 ). Mọi người ai cũng hồ hởi, phấn khởi nói chuyện, hỏi han nhau và có biết bao nỗi niềm tâm sự vui, buồn trong những năm chiến tranh ác liệt. 
Trong đó có một cô bạn nữ, đã nhờ tôi làm hộ một bài thơ, để sắp tới đi dự buổi sinh hoạt Câu lạc bộ Thơ, thuộc Tổng công ty Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc (Năm 1964 ~ 1973, trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ, nhà máy phát Điện Hà bắc trực thuộc Cục Điện lực Việt Nam - số 20 Trần Nguyên Hãn - Hà Nội. Năm 1974 trở đi Nhà máy trực thuộc Tổng công ty Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc) .
            Qua bài Thơ này, tôi cũng Kính tặng tới các "Bà mẹ Việt Nam anh hùng", có hoàn cảnh tương tự như người bạn của chúng tôi. Một thời các mẹ đã hăng hái, dũng cảm trong lao động sản xuất và phục vụ chiến đấu. Đóng góp một phần nhỏ của mình, vào trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước của Dân tộc, đã đi đến thắng lợi hoàn toàn (5/8/ 1964 đến 30 / 4 / 1975).
    


MẸ VÀO CA ĐÊM


Bế con, rảo bước trong đêm,
Ngoài trời giá lạnh, lại thêm mưa rào.
Gian nan, nhưng quyết tâm cao,                                                       
Con đi nhà trẻ, mẹ vào nhận ca”.                                                                  
                     *   *
Đường vào Nhà máy còn xa,
Từ nơi sơ tán, phải qua mấy đồi.
Chân mềm, đầu đội mưa rơi,
Đường trơn, mỗi bước mẹ thời nhớ con.
                     *   *
Tạm xa, bé cỏn còn con,
Con ngoan, hãy ngủ cho ngon giấc nồng.
Đêm nay, mẹ được phân công,     
Đến ca trực Máy, nên không ngại ngần.
                     *   *                
Chống Mỹ, sức mạnh toàn dân,
Mẹ đây cố gắng, góp phần tham gia.
Nhiệt tình, hăng hái, xông pha,
Vượt tầm bom đạn, những là tiến lên.  
                   *   *                             
Điện thoại thông suốt ngày đêm,  
Để cùng Nhà máy, phát thêm Điện nhiều.
Nông thôn, có Điện tưới tiêu,                                                          
Quân, dân bắn, hạ được nhiều máy bay.
                     *   *
Cuộc sống, thay đổi từng ngày,
Đất nước Thống nhất, tràn đầy niềm vui.
Bâng khuâng, trong dạ bùi ngùi,
Nhớ bao ký ức, khi vui, khi buồn.
                     *   *    
Gia đình mái ấm, tình thương,
Mẹ, cha tất cả, đều nhường các con.
Đến nay kẻ mất, người còn,
Mẹ thương, mẹ nhớ, héo hon cuộc đời.
                     *   *
Thấy đàn cháu nhỏ vui chơi,
Mẹ vui, đôi lúc lại hơi thoáng buồn.
Về già, đau yếu luôn luôn,
Gặp nhiều bạn hữu, mẹ thường khỏe ra.
                     *   *
Cuộc đời, là những bài ca,
Khó khăn, gian khổ đã qua lâu rồi.
Niềm vui, sẽ được nhân đôi,
Sống vui, sống khỏe, cho đời nở hoa./.

                                                                                      Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2014.              
                                                                          Ngô Công Tình – Nguyên học viên khóa II.






Hà Nội: Đẹp nao lòng với mùa hoa Bưởi tháng 3.

             Đối với những vùng thôn quê dân dã, thì từ lâu cây Bưởi không còn quá xa lạ. Nhưng đối với những người dân Thủ đô, thì loài Hoa trắng ngần này luôn đem lại những xúc cảm rất khác biệt.
            Hoa theo chân những người gánh hàng rong vào Thành phố; hương thơm theo gió phảng phất khắp mọi nơi. Cái hương Bưởi làm lòng người như nhẹ bỗng, nhớ về cái thủa ấu thơ. Hương Bưởi cứ thế len lỏi khắp các nẻo đường, ngõ phố.
          Trong phòng khách các gia đình, từ đĩa Hoa tươi hương Bưởi thơm mát lan tỏa ra khắp cả căn nhà.
           Mùa hoa Bưởi về, cũng là mùa "tỏ tình" của biết bao những chàng trai, cô gái trẻ Việt Nam... 



 NHỚ MÙA HOA BƯỞI



Hoa Bưởi, mùa đã đến rồi,
Ngắm Hoa đua nở, nhớ thời tuổi thơ.
Nặng lòng ngày ấy, đến giờ,
Nhớ Hương hoa Bưởi, bao giờ cho nguôi.
*   *
Từ bao ký ức xa xôi,
Nhiều lần mẹ những thổi Xôi, nấu Chè.
Hương Bưởi phải có mới nghe,
Ăn Xôi, cùng với ăn Chè hoa Hiên.
*  *                                                                 Hoa Bưởi           
Tiết trời, như cũng có duyên,
Ấm áp, đến hẹn lại lên xuân về.
Trong vườn khắp xóm, làng quê,
Bưởi, Hoa nở rộ đều về Hội xuân.
                        *   *
Từng chùm, Hoa trắng quanh thân,
Nhụy vàng tinh khiết, dần dần lộ ra.
Hoa Bưởi gần gũi mọi nhà,
Hương thơm mát dịu, tỏa ra khắp vùng.
                        *   *
Người, người rộn rã, vui chung,
Đến mùa hoa Bưởi, lại cùng ngắm Hoa.                            Hoa Hiên   
Trên cành, ríu rít Chim ca,
Tiết xuân thi vị, những là đẹp thay.
                        *   *                                                                
Vào Đền, cùng lễ cầu may,
Tặng em hoa Bưởi, tỏ bày tình thương.
Dạo hồ Hoàn Kiếm, bên đường,
Hoa tươi, lắng đọng hạt sương trong lành.
                        *   *
Véo von, Chim hót thanh thanh,
Hòa lòng phấn chấn cùng Anh, với Nàng.
Xuân về, mở Hội lại sang,
Cứ mùa hoa Bưởi, dạ càng vấn vương!                                                                                                                                                   Những trái Bưởi miệt vườn Nam bộ.
                                                      
                                                          
                                                             Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2014.                                                                                    Tác giả: Ngô Công Tình.



0 nhận xét: