ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÔNG Y ( YHCT)
……………***…………..
LỜI NÓI ĐẦU.
Hiện nay trên thế giới có nhiều người bị bệnh ug thư.
Đặc biệt ở nước ta có tỷ lệ người mắc các bệnh ung thư rất cao. Phần lớn nguyên
nhân gây ra là do môi trường sống, sinh hoạt và ăn uống không được trong sạch. Từ
đó đã gây cho các bệnh nhân biết bao sự đau đớn và nhiều gia đình lâm vào cảnh
khó khăn, thiếu thốn khi có người nhà phải đi chữa bệnh.
Điều trị ưng thư ở nước ta hiện nay
chủ yếu là theo các phương pháp của Tây y, là: Phẫu thuật, tia xạ, hóa chất và
miễn dịch. Tuy nhiên, điều trị bằng các phương pháp trên, đều để lại nhiều hậu
quả về sau, chi phí lại tốn kém, thậm chí không kéo dài được tuổi thọ cho bệnh
nhân.
Trong những năm qua, bản thân chúng
tôi đã nhận chữa cho nhiều bệnh nhân bị các bệnh ung thư ở giai đoạn mới và
giai đoạn trung kỳ, như ung thư: Vú, Dạ dày, Gan, Phổi, Tuyến giáp, Đại tràng…
bằng các bài thuốc Đông y. Nói chung, đạt hiệu quả chữa bệnh rất cao. Bệnh nhân
đều nhanh khỏi bệnh, không để lại hậu quả về sau, chi phí lại thấp.
Vì
nhiều người còn chưa hiểu biết đầy đủ về bệnh ung thư nói chung, sau đây chúng
tôi xin giới thiệu những khái niệm cơ bản về bệnh ung thư theo Tây y ( Y học hiện đại) và Đông y ( Y học cổ truyền). Những nguyên nhân,
cơ chế sinh bệnh và phương pháp điều trị bệnh ung thư bằng phương pháp Đông y,
nhằm giúp cho bạn đọc hiểu biết thêm về loại bệnh nguy hiểm này:
VII- MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC LOẠI UNG THƯ.
Ung
thư Phổi Ung thư Gan
Ung thư Dạ dày Ung thư Đại tràng
Phần thứ nhất.
KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BỆNH UNG THƯ THEO TÂY Y
( YHHĐ).
1- Những đặc tính cơ bản về bệnh ung
thư,
Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào,
khi bị kích thích của các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách
vô hạn độ, vô tổ chức, không tuân theo các cơ chế kiểm soát về sự phát triển
của cơ thể.
Đa số bệnh ung thư hình thành các khối
u. Các tế bào của khối u ác tính có khả năng di căn tới các hạch Bạch huyết
hoặc các Tạng ở xa. Hình thành các khối u mới và cuối cùng dẫn tới tử vong.
Đa số ung thư là bệnh có biểu hiện mãn
tính, có quá trình phát sinh và phát triển lâu dài, qua từng giai đoạn. Triệu
chứng đau thường chỉ xuất hiện khi bệnh ở giai đoạn cuối.
2- Mỗi loại ung thư có gì khác nhau
Ung thư là không phải là một bệnh, người
ta biết được có đến hơn 200 loại ung thư khác nhau trên cơ thể người.
Những loại ung thư này tuy có những đặc điểm giống nhau về bản chất nhưng chúng
có nhiều điểm khác nhau, như sau:
2.1. Khác
nhau về nguyên nhân.
Qua
các nghiên cứu dịch tễ học của R.Doll và Petro, trên 80% tác nhân sinh ung thư
là bắt nguồn từ môi trường sống. Trong đó hai tác nhân lớn nhất là: 35% do chế
độ ăn uống, gây nhiều loại ung thư đường tiêu hóa và khoảng 30% ung thư do hút thuốc
lá (gây ung thư phổi, ung thư đường hô
hấp trên .v.v).
Các
tác nhân khác bao gồm nhiều loại như:
-
Tia phóng xạ có thể gây ung thư máu, ung thư tuyến giáp.
-
Bức xạ tử ngoại có thể gây ung thư da.
-
Virut Epstein - Barr gây ung thư vòm họng, u lymphô ác tính; Virút viêm gan B
(HBV), viêm gan C (HCV) dẫn đến gây ung thư Gan...
-
Nhiều loại hóa chất được sử dụng trong công nghiệp, trong thực phẩm, trong
chiến tranh, các chất thải ra môi trường nước và không khí là tác nhân của
nhiều loại ung thư khác nhau...
2.2. Khác
nhau về tiến triển của bệnh.
Bệnh
ung thư thường xuất phát từ hai lọai tổ chức chính của cơ thể:
-
Từ các tế bào biểu mô của các Tạng, các cơ quan (ung thư biểu mô).
-
Từ các tế bào của tổ chức liên kết của cơ thể (các sarcoma). Ung thư của cơ quan tạo huyết (máu, hạch lymphô) là một dạng đặc biệt của ung thư tổ chức liên
kết (Hematosarcoma).
Mỗi loại ung thư có hướng tiến triển
khác nhau. Trong từng loại, mỗi bệnh ung thư ở mỗi cá thể khác nhau, xu hướng
tiến triển cũng rất khác nhau.
Có loại ung thư tiến triển rất nhanh (ung thư máu, hạch, ung thư hắc tố, các ung
thư liên kết...).
Có loại ung thư tiến triển chậm: Ung thư
da tế bào đáy, ung thư giáp trạng, ung thư cổ tử cung....
Ung thư ở người càng trẻ thường tiến
triển nhanh hơn ở người già.
2.3. Khác nhau về phương pháp điều trị.
Mỗi loại ung thư, mỗi giai đoạn có những
phương pháp điều trị khác nhau.
- Điều
trị phẫu thuật: Thường áp dụng cho ung thư ở các giai
đoạn sớm, chưa có di căn.
- Điều
trị tia xạ: Thường áp dụng cho những ung thư ở giai
đoạn tương đối muộn hơn,. Dùng tia xạ cho những ung thư ở các vị trí không thể
mổ được.
- Điều
trị hóa chất: Trước đây thường áp dụng cho những loại
ung thư có tính chất toàn thân hoặc ở giai đoạn muộn, có di căn xa. Nhưng ngày
nay cả một số ung thư ở giai đoạn sớm trên lâm sàng, nhưng tính chất ác tính
cao, dễ cho di căn hoặc nghi có di căn (ung
thư vú, ung thư tinh hoàn, ung thư buồng trứng, ung thư rau...) người ta
cũng sử dụng hóa chất để phòng ngừa, nâng cao hiệu quả điều trị.
- Điều
trị miễn dịch: Là một trong hai phương pháp điều trị
toàn thân, còn đang được nghiên cứu và có nhiều hy vọng.
Trong điều trị ung thư, người thầy thuốc
sẽ căn cứ vào từng lọai bệnh, từng giai đoạn, từng tính chất của tế bào u, từng
cá thể mà áp dụng một hay nhiều phương pháp theo những thể thức trong các phác
đồ điều trị cụ thể.
3- Có thể phòng ngừa được nhiều bệnh ung
thư.
Như trên đã đề cập đến tác nhân sinh ung
thư, chủ yếu là từ bên ngoài môi trường (80%),
tác nhân nội sinh rất ít ( chỉ khoảng
10%). Vì vậy, phòng bệnh ung thư có hiệu quả khi ngăn chặn các tác nhân do
môi trường tác động vào đời sống con người: Ngừng hút thuốc lá, chế độ dinh
dưỡng, vệ sinh an toàn hợp lý, chống lạm dụng các hóa chất công nghiệp, chống ô
nhiễm môi trường, phòng bệnh nghề nghiệp...sẽ làm giảm tỷ lệ mắc ung thư.
Một số loại ung thư có liên quan đến
virut đã được áp dụng vacxin phòng bệnh như: vacxin phòng viêm Gan B, đang
nghiên cứu vacxin phòng Esptein - Barr gây ung thư vòm họng và U lymphô...
Ngoài ra các biện pháp điều trị tổn
thương tiền ung thư, các biện pháp sàng lọc phát hiện sớm một số ung thư hay
gặp (vú, cổ tử cung, khoang miệng, đại
trực tràng...) là thiết thực làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, giảm tỷ lệ tử vong do
ung thư.
4- Ung thư là bệnh có thể điều trị được
ở giai đoạn sớm.
Trên thực tế nhiều người bệnh ung thư đã
được cứu sống, bằng các phương pháp điều trị khoa học, nhất là khi được phát
hiện ở các giai đoạn còn sớm.
Với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
cải tiến các phương pháp điều trị, đặc biệt là áp dụng các biện pháp sàng lọc
phát hiện sớm. Người ta hy vọng có thể chữa khỏi tới 3/4 số người bệnh
ung thư.
Như vậy vấn đề chính không phải không có
cách điều trị mà là điều trị ở thời điểm nào. Kết quả điều trị hoàn toàn tùy
thuộc vào sự hiểu biết của người dân và điều kiện y tế.
Tuy nhiên điều trị các bệnh ung thư bằng
phương pháp Tây y, thường để lại những phản ứng phụ sau khi xạ trị và hóa trị.
Như làm suy giảm dòng bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu; gây nên bệnh loãng xương,
rụng tóc, mất cảm giác ăn uống, chi phí điều trị lại tốn kém v.v…
Phần thứ hai.
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ BẰNG ĐÔNG Y.
I- NGUYÊN NHÂN, CƠ CHẾ BỆNH SINH.
- Theo Đông y con người là một chỉnh
thể thống nhất. Tất cả các cơ quan Tạng, Phủ trong cơ thể và trạng thái của cơ
thể luôn luôn phải giữ ở thể cân bằng Âm, Dương, thì con người mới khỏe mạnh.
Trạng thái mất cân bằng Âm, Dương sẽ phát sinh ra bệnh tật.
-
Đông y dùng phương pháp suy xét, phân tích để tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Trên
cơ sở đó, Đông y cho rằng có 7 nguyên nhân gây ra bệnh ung thư, như sau:
1-
Ngoại cảm, lục dâm:
-
Do
Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo và Hỏa, gọi là lục khí gây ra. Lục
khí liên quan chủ yếu đến khí hậu, thời tiết. Sự biến đổi của khí hậu, thời
tiết bất thường, thái quá, làm cho cơ thể con người không thích ứng được, từ đó
lục khí xâm nhập vào cơ thể con người sẽ gây bệnh. Gọi là lục dâm hay tà khí
gây ra.
- Lục dâm xâm nhập vào các Kinh lạc,
Khí, Huyết trong cơ thể làm ảnh hưởng đến công năng của ngũ Tạng và lục Phủ ( trong đó: Ngũ Tạng gồm: Tâm, Can, Tỳ, Phế và Thân. Lục Phủ gồm:Đởm, Vị, Tiểu trường, Đại trường, Bàng quang và Tam
tiêu). Do sự vận hành Khí, Huyết và việc phân bổ Tân dịch đi nuôi các bộ
phận trong cơ thể bị tổn thương, dẫn đến tình trạng Khí trệ, Huyết ứ, Đàm ẩm
tich tụ, lâu ngày sẽ hình thành các khối u.
- Các độc tà thường gặp gây ra các
bệnh ung thư như: Táo độc, Hỏa độc, Thấp độc và Hàn độc.
2- Thất tình, nội thương.
- Thất tình bị kích động, gây cho
Tạng, Phủ biến hóa ra thất tình: Can sinh ra giận dữ , Tâm sinh ra vui mừng, Tỳ
sinh ra suy nghĩ, Phế sinh ra lo lắng, Thận sinh ra kinh sợ.
- Thất tình ( gồm 7 thứ: Vui, giận, buồn, nghĩ. lo, kinh, sợ ) quá mạnh
hoặc quá kích động có thể trực tiếp làm tổn thương tới nội Tạng: Giận quá hại Can, vui quá hại Tâm, nghĩ quá
hại Tỳ, lo quá hại Phế, sợ quá hại Thận.
- Đặc biệt thất tình còn ảnh hưởng đến Khí của các Tạng,
Phủ: Giận làm Khí tăng cáu gắt, vui thì Khí hoãn, buồn thì Khí tiêu, sợ thì Khí
hạ.
- Khí cơ của Tạng, Phủ bị rối loạn,
bệnh biến lâu ngày, phát sinh bệnh ung thư. Ngũ chí hóa hỏa gây bệnh, tình chí
rối loạn sinh lục uất ( Khí uất, Thấp
uất, Đàm uất, Nhiệt uất, Huyết uất, Thực uất) dẫn đến ung thư.
3- Do ăn uống không điều độ, mệt mỏi kéo dài.
Ăn uống nhiều đồ béo, ngọt, cay,
nóng, hàn lương…lại không điều độ, ảnh hưởng đến sự vận hành của Tỳ, Vị. Chính
khí bị tổn thương, gây nên Tỳ hư, sinh Đàm thấp, lâu ngày gây nên tích tụ sinh
ra bệnh ung thư.
Tình
trạng mệt mỏi lâu ngày làm hao tổn đến Tinh, Tủy, Khí, Huyết, Tân dịch, Tạng,
Phủ …dẫn đến hư, suy dễ dàng sinh bệnh. Bệnh biến, hình thành tế bào ác tính và
phát triển thành ung thư.
Ví dụ:
Ung thư Đại tràng và Trực tràng là những bộ
phận thuộc hệ thống tiêu hóa của cơ thể (hay
còn được gọi là ruột già). Đại tràng hấp thu một lượng lớn nước và
chất dinh dưỡng từ các nguồn thực phẩm không tiêu hóa được. Trực tràng là
phần cuối của ruột già và là nơi chứa các chất thải trước khi thải ra
ngoài cơ thể.
1
- Các triệu chứng của ung thư Đại trực tràng:
Đi vệ sinh thường xuyên, tiêu chảy,
táo bón,. Sau khi đại tiện xong vẫn còn cảm giác có nhu cầu đi tiếp. Có lẫn máu
trong phân, bụng đau, đầy hơi, ói mửa, mỏi mệt, sút cân. Có khối u trong ổ bụng
hoặc Trực tràng.
2-
Nguyên nhân của bệnh ung thư Đại trực tràng:
Các
chuyên gia nói rằng, họ không khẳng định được chắc chắn lý do tại sao người này
bị ung thư Đại trực tràng mà người khác lại không bị. Song, có một số yếu tố đã
được nhận dạng là nguy cơ dẫn đến ung thư Đại trực tràng trong những năm vừa
qua:
-
Do tuổi tác, tuổi càng lớn thì nguy cơ bị càng cao.
-
Chế độ ăn uống quá nhiều Protein,
-
Tiểu sử gia đình bị ung thư Đại trực tràng.
-
Thừa cân, béo phì.
-
Phụ nữ có tiền sử ung thư buồng trứng, tử cung, hoặc ung thư vú.
-
Viêm mãn tính đường ruột hoặc hội chứng ruột kích thích (là hội chứng viêm đại tràng co thắt).
Tóm lại: Hầu hết các bệnh ung thư Đại
tràng thường phát triển từ các khối u (u tuyến) trong
thành ruột. Nếu có khối u ở Đại tràng
hoặc Trực tràng mà không điều trị kịp thời sẽ dẫn tới ung thư.
4- Yếu tố hóa học.
- Ăn nhiều thức ăn ướp muối, dưa muối …để lâu ngày có chất gây ung thư.
Như ăn dưa muối để lâu ngày dễ gây nên bệnh ung thư: Gan, Dạ dày, Thực quản.
- Ăn các loại nấm mốc trong gạo,
lạc, ngô… có chất Aflotoxin gây bệnh
ung thư.
- Ăn mỡ rán cháy, sản sinh ra các
chất gây ung thư.
- Hút thuốc lá nhiều, gây bệnh ưng
thư Phổi, Dạ dày…
- Uống lắm rượu, bia gây bệnh ung
thư Gan.
- Ăn uống nhiều loại nước, thực
phẩm, rau, quả nhiễm hóa chất độc hại và lạm dụng thuốc tân dược nhiều, sẽ sinh
ra các loại ung thư cho Gan, Dạ dày, Đại tràng…
- Bị sơ nhiễm các loại hóa chất thải
ra từ các khu công nghiệp, làng nghề cũng gây ra các bệnh ung thư: Phổi, Gan,
Dạ dày, ngoài da…
5- Yếu tố vật
lý.
Tia xạ, tia tử ngoại gây nên bệnh
ung thư.
6- Vizut gây
bệnh ung thư: HBV, HIV…
7- Yếu tố di
truyền.
Qua nghiên cứu, điều tra cho thấy ung thư có liên quan
đến yếu tố di truyền, như:
-
Ung thư có yếu tố gia đình, đặc biệt là ung thư Gan, Dạ dảy và ung thư vú.
-
Ung thư di truyền từ mẹ sang con: Ung thư võng mạc, ung thư tế bào thần kinh,
ung thư tử cung…
-
Cùng chủng tộc, tập đoàn người hay mắc các bệnh ưng thư giống nhau. Phụ nữ sống độc thân, không sinh con có tỷ lệ
ung thư vú rất cao ( trên
phạm vi thế giới).
II- CƠ
CHẾ SINH BỆNH UNG THƯ.
1-
Chính suy, tà thực: Bệnh ung biếu
phát sinh là do sự đấu tranh giữa độc tà và chính khí. Chính khí suy, tà khí
thực là xu hướng bệnh lý biến hóa chủ yếu của quá trình gây bệnh ung thư.
2-
Tạng, Phủ thất điều: Trong quá
trình phát sinh, phát triển bệnh ung thư
gây nên, chức năng sinh lý của các Tạng, Phủ thất điều; vật chất bị hao
tổn, cũng là cơ chế phát sinh bệnh ung thư.
3-
Khí trệ, Huyết ứ: Khí, Huyết là vật chất cơ bản của cơ thể. Khí
trệ, Huyết ứ là hiện tượng bệnh lý. Do chức năng của các Tạng, Phủ, Kinh lạc
không được điều hòa, bị tổn hại gây ra. Khí trệ gây ra Huyết ứ, Huyết bị ứ lâu
ngày hình thành tích tụ, dẫn đến bệnh ung biếu.
4-
Đàm kết, Thấp tụ: Thấp trọc do
chức năng vận hóa, phân bổ Tân dịch trong cơ thể bị hư suy, tồn đọng, đình trệ
sinh ra. Đàm ẩm là một bộ phận của Tân dịch bị đình trệ, tích tụ lại biến hóa
thêm một bước mà thành. Thấp trọc và Đàm ẩm đều là các sản phẩm bệnh lý và có
liên quan chặt chẽ đến việc hình thành các khối ung biếu.
5-
Nhiệt độc nội kết.
- Dương khí quá mạnh: Xẩy ra ở thanh
niên, nên khi mắc bệnh, tà khí thịnh, nên chính khí và tà khí giao tranh mạnh
mẽ, dẫn đến toàn thân dương thịnh hóa Nhiệt, là thực chứng.
-
Ngũ chí hóa hỏa: Hoạt động tình chí thất điều, Khí cơ uất ức, dương khí không
tuyên, uất quá hóa Hỏa.
-
Tà uất hóa Hỏa: Ngoại cảm lục dâm, nội thương ẩm thực, Đàm ẩm không bài giải,
dẫn đến Khí uất hóa Hỏa.
III- NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ.
- Đông y dựa trên quan điểm chỉnh
thể và luận chứng đưa ra nguyên tắc điều trị.
-
Phân tích bệnh nguyên, vị trí bị bệnh, cơ chế bệnh sinh và các quy luật biến
hóa để điều trị.
-
Nguyên nhân gây bệnh ung thư phức tạp, tính chất Hàn, Nhiệt, hư, thực lẫn lộn
và biến hóa lẫn nhau ( hư toàn thân, thực
bộ phận)…
-
Qua nhiều nghiên cứu và kinh nghiệm điều trị thực tế, Đông y đưa ra nguyên tắc
điều trị bệnh ung thư, như sau:
- Điều trị sớm; trị bệnh cầu bản ( phân tích bản chất).
- Phù chính, khu tà; điều chỉnh Âm, Dương; tiêu bản
cấp mãn.
- Nguyên nhân, nguyên thời, nguyên
địa (dựa váo lứa tuổi, giới tính, thể
chất, thói quen, thời tiết, vùng đất) để tìm ra pháp điều trị cho thích hợp.
IV- PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ THEO ĐÔNG Y.
1- Phù chính bồi bản.
-
Giai
đoạn bệnh sớm: Khi cơ thể còn khỏe mạnh, nên dùng phương pháp công là
chính.
-
Giai
đoạn trung kỳ: Khi cơ thể bị tổn hại, tà khí quá mạnh nên dùng phương
pháp công, bổ kiêm trị.
-
Giai
đoạn muộn: Trong cơ thể chính khí đã suy, tà khí thực mạnh, dùng phương
pháp phù chính là chính. Tùy từng bệnh và người bệnh, mà dùng phương pháp bổ
khác nhau, dùng các nhóm thuốc để điều trị như: Ích Khí, kiện Tỳ, bổ Huyết, dưỡng Huyết, bổ Thận, ích Tinh…
Phương
pháp phù chính bồi bản có tác dụng rất lớn trong điều trị bệnh ung thư, như:
- Nâng cao hiệu quả điều trị, kéo
dài cuộc sống cho người bệnh.
- Không có tác dụng phụ của hóa chất
và xạ trị.
-
Ức chế tế bào ung thư, tăng cường sự miễn dịch.
- Kích thích tủy xương sản sinh ra
máu mới.
2- Công tà, ức biếu.
a- Lý Khí, hoạt Huyết pháp: Rất quan trọng trong điều trị bệnh ung biếu. Trường
dùng các vị thuốc trong nhóm lý Khí, hoạt Huyết
phối ngũ với nhau để điều trị.
b- Thanh nhiệt giải độc: Ung thư
trong giai đọan trung kỳ và giai đoạn cuối, thương khối u to và cơ thể Nhiệt
chứng, người bệnh gầy khô, đau đớn, miệng khô khát, táo bón, lưỡi đỏ, rêu vàng
dày…
- Các vị thuốc thanh nhiệt giải độc
có tác dụng: Trừ đờm, giải độc, kháng ung thư và ức chế khối u phát triển. Điều
tiết cơ thể, tăng cường sự miễn dịch. Ức chế di căn hạch, nâng cao chức nặng
tạo máu của tủy xương.
c- Nhuyễn kiên, tán kết.
- Phương pháp
này áp dụng vào điều trị các bệnh ung thư có khối. thường kết hợp với các
phương pháp khác, như: Bổ Khí, kiện Tỳ, lý Khí, hoạt Huyết, thanh nhiệt giải
độc… không nên dùng đơn độc.
d- Hóa Đàm, trừ Thấp.
-
Ngoài Khí trệ, Huyết ứ, thì Đàm tích, Thấp tụ cũng là những nguyên nhân gây nên
bệnh ung biếu.
-
Khi điều trị phải dùng phương pháp hóa Đàm, trừ Thấp kết hợp với các phương
pháp nói trên ( bổ Khí, kiện Tỳ, lý Khí,
hoạt Huyết, thanh nhiệt giải độc).
V- CÁC LIỆU PHÁP THƯỜNG DÙNG.
1- Dùng thuốc.
- Thuốc uống: Thuốc sắc, thuốc hoàn,
thuốc tán, thuốc cao, rượu thuốc.
- Thuốc tiêm: Truyền tĩnh
mạch, nút mạch.
-
Dùng
thuốc: Qua sond Dạ dày ( Thuốc
đưa vào ống truyền qua mũi, xuống Dạ dày).
2- Châm cứu: Chủ
yếu có tác dụng giảm đau.
3- Ăn uống, liệu pháp: Nên ăn uống thức ăn phong phú, nhiều loại, đảm bảo cân
bằng chất dinh dưỡng, Sách cổ viết: Ngũ
cốc, ngũ quả, ngũ thịt, ngũ rau… nên ăn. Không nên ăn chất béo, ngọt, đạm
cao, thịt đỏ, chiên rán. Ăn tốt những loại canh dưỡng sinh.
4- Tâm lý liệu pháp: Tinh thân luôn luôn lạc quan. Quyết tâm và tuân thủ
phương pháp điều trị.
VI- KẾT LUẬN.
- Nguyên nhân và cơ chế gây bênh ung thư do 4 yếu tố: Suy,
ứ, độc, Đàm. Mỗi bệnh nhân biểu hiên một trong 4 yếu tố khác nhau, từ
đó mà lựa chọn phương pháp điều trị cho thích hợp.
- Thực tế Đông y điều trị các bệnh
ung thư đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực với chi phí thấp. Giúp cho người
bệnh ở giai đoạn sớm thì nhanh khỏi bệnh, ở giai trung kỳ và muộn thì kiềm chế
được sự phát triền và lây lan của khối u. Kéo dài được thời gian sống và nâng
cao chất lượng cuộc sống người bệnh.
-
Đông y không dùng xạ trị và truyền hóa chất, nên không để lại phản ứng
phụ về sau.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét